SỰ KHÁC BIỆT GIỮA VISA KẾT HÔN VÀ VISA VỢ CHỒNG LÀ GÌ?
Rất nhiều người đã liên lạc tới văn phòng chúng tôi và đặt câu hỏi rằng “sự khác biệt giữa visa kết hôn và visa vợ chồng là gì?”.
Chính vì vậy, ngày hôm nay hãy cùng chúng tôi đi tìm hiểu sự khác biệt này là như thế nào nhé!
Index
1. Kết hôn quốc tế là gì?
Gần đây do số lượng người nước ngoài ngày càng tăng lên kéo cụm từ “kết hôn quốc tế”không còn là đề tài xa lạ với nhiều người nữa. Ngoài ra, vợ hay chồng của đồng nghiệp cùng công ty là người nước ngoài cũng không còn trở nên hiếm hoi như xưa nữa.
Dữ liệu dưới đây được thể hiện theo thống kê quan trọng của Bộ lao động-y tế- phúc lợi xã hội công bố năm 2016, thực tế có 21,180 cặp đôi người Nhật và nước ngoài kết hôn, theo đó trên tổng số các cặp kết hôn thì có tỉ lệ cứ 29 cặp đôi thì có 1 cặp đôi kết hôn quốc tế.
Trong chương tiếp theo, chúng ta hãy cùng tìm hiểu những visa gì có thể lấy được sau khi kết hôn quốc tế nhé.
2. Có sự khác nhau giữa visa kết hôn và visa vợ chồng hay không?
Chúng tôi đã nhận được rất nhiều câu hỏi về sự khác nhau giữa visa kết hôn quốc tế và visa vợ chồng.
Vậy thì có sự khác biệt giữa visa kết hôn quốc và visa vợ chồng hay không?
Trên thực tế, hai loại trên đều dựa vào việc kết hôn quốc tế mà có được visa, do đó không có sự khác nhau.
Tuy nhiên, ý nghĩa của visa kết hôn và visa vợ chồng phụ thuộc vào loại visa và quốc tịch của một bên của người vợ/ chồng.
Ví dụ, trường hợp bạn kết hôn với người Nhật thì đó sẽ là visa vợ/ chồng của người Nhật; bạn kết hôn với người có visa vĩnh trú thì bạn sẽ là visa vợ/chồng của người vĩnh trú. Do đó, visa kết hôn hay visa vợ chồng thì chúng ta chỉ cần hiểu đó là sự khác nhau về tên gọi mà thôi.
Hay nói cách khác, việc nói visa vợ chồng hay visa kết hôn đều là một thuật ngữ chung để chỉ thị việc nhận được visa thông qua việc kết hôn quốc tế, cụ thể về thể loại visa sẽ phụ thuộc vào visa và quốc tịch của vợ/ chồng người đó.
Trong phần tiếp theo, chúng ta cùng đi xem những loại visa có thể lấy được sau khi kết hôn quốc tế nhé!
3. Điều đáng ngạc nhiên là sau khi kết hôn bạn có thể lấy được nhiều loại visa!?
Hiện nay, theo Luật nhập cảnh thì chia làm 33 loại hình visa.
Thêm vào đó, trong visa hoạt động đặc định thì có 49 loại, trong visa định cư cũng chia làm 8 loại.
Ở đây, chúng ta cùng xem xét việc dựa vào kết hôn quốc tế thì chúng ta có thể lấy được những loại visa nào nhé!
Tính phụ thuộc vào vợ/ chồng | Visa có thể lấy được |
Người Nhật | Visa vợ/chồng là người Nhật |
Người vĩnh trú | Visa vợ/ chồng là người vĩnh trú |
Người định cư | Visa định cư( Người định cư công báo số 5) |
Người có visa thuộc một trong những loại sau: giáo sư, nghệ thuật, tôn giáo, truyền thông, nghề nghiệp chuyên môn cao, quản lý-kinh doanh, pháp luật- kế toán, y tế, nghiên cứu, giáo dục, kĩ thuật- tri thức nhân văn- nghiệp vụ quốc tế, chuyển công tác trong cùng doanh nghiệp, điều dưỡng, giải trí, nghệ thuật, kĩ năng đặc định 2, hoạt động văn hóa, du học sinh(1). | Visa cư trú gia đình |
Ngoại giao | Visa ngoại giao |
Công vụ | Visa công vụ |
Ngành nghê chuyên môn cao | Visa gia đình hoặc visa hoạt động đặc định( visa hoạt động đặc định số 33) |
Hoạt động đặc định | Visa hoạt động đặc định (2) |
※(1) Theo sắc lệnh tiêu chuẩn số 1 khoản (ha) quy định visa cư trú gia đình không thuộc đối tượng trên.
※(2) Công báo hoạt động đặc định chỉ bao gồm một trong những mục sau : số 3, 4, 7, 18, 19, 23, 24, 30, 31, 38, 41, 45, 47, 49
Dựa vào bảng trên, bạn có thể thấy rằng, sau khi kết hôn quốc tế có thể lấy được rất nhiều loại visa khác nhau.
Chúng tôi có thể bổ sung nội dung liên quan tới bảng trên về việc lấy visa khi người kết hôn với người đồng giới. Nội dung cụ thể các bạn có thể theo dõi tại bài viết MỐI QUAN HỆ GIỮA HỆ TƯ CÁCH LƯU TRÚ VÀ HÔN NHÂN ĐỒNG TÍNH (VÍ DỤ ĐIỂN HÌNH VÀ GIẢI PHÁP)
Tiếp theo, chúng tôi xin đề cập tới vấn đề đó là dù có kết hôn quốc tế đi chăng nữa thì vẫn có trường hợp không thể lấy được visa cư trú gia đình.
Ví dụ cụ thể: vợ/ chồng của bạn là visa ngoại giao( trường hợp này có thể lấy được visa ngoại giao), visa công vụ( trường hợp này có thể lấy được visa công vụ), nhưng trường hợp vợ/ chồng của bạn là visa kĩ năng đặc định số 1, visa thực tập sinh, visa cư trú ngắn hạn, visa thực tập thì không thể lấy được visa gia đình.
Ngoài ra, như đã chỉ định ở bảng trên thì nếu vợ/ chồng bạn là visa du học sinh thì nếu thuộc diện visa du học sinh theo sắc lệnh số 1( khoản ha) sẽ không thuộc đối tượng được cấp visa gia đình.
Đại diện điển hình cho visa du học sinh theo sắc lệnh số 1( khoản ha) là du học sinh đang theo học tại trường tiếng.
4. Tổng kết
Trong bài viết này, chúng tôi đã đưa ra những khía cạnh khác nhau giữa visa kết hôn và visa vợ/ chồng, từ đó chúng ta cũng đã hiểu được ý nghĩa của hôn nhân quốc tế đối với việc lấy được các loại thi thực khác nhau.
Chắc hẳn nhiều bạn cũng sẽ không khỏi ngạc nhiên bởi có rất nhiều loại visa khác nhau đúng không ạ?
Tùy thuộc vào tính chất của visa vợ/ chồng bạn đang có mà việc visa của bạn theo tư cách nào cũng sẽ khác nhau.
Thêm vào đó, chưa chắc cứ kết hôn quốc tế thì sẽ lấy được visa. Trên thực tế nhiều trường hợp bị trượt visa ngay cả khi bạn đã chính thức kết hôn đi chăng nữa nhưng khi Cục điều tra họ nghi ngờ về bản chất của cuộc hôn nhân hoặc do không có đủ điều kiện về mặt tài chính để có thể duy trì cuộc sống ổn định và liên tục tại Nhật.
Chính vì vậy, nếu bạn đang suy nghĩ đến việc tự mình xin visa sau khi kết hôn thì nên xác nhận những điều kiện cần thiết và chuẩn bị một cách kĩ lưỡng trước khi nộp lên Cục xuất nhập cảnh.
Văn phòng chúng tôi luôn tư vấn miễn phí về những thủ tục kết hôn quốc tế và visa liên quan.
Ngoài tiếng Nhật, chúng tôi còn có thể hỗ trợ bạn bằng tiếng anh, tiếng Trung, tiếng Việt.
Nếu bạn muốn tư vấn bằng ngôn ngữ nào trong những loại trên, đừng ngần ngại- hãy liên lạc ngay cho chúng tôi để nhận được tư vấn nhé!
Xin cảm ơn!