行政書士法人第一綜合事務所

Mối quan hệ giữa thù lao của lãnh đạo và visa quản lý kinh doanh!

Mối quan hệ giữa thù lao của lãnh đạo và visa quản lý kinh doanh!

Nhiều người đã thành lập công ty để lấy được visa quản lý kinh doanh.
Tuy nhiên, để thành lập công ty có rất nhiều thứ phải quyết định.Và một trong số đó là thù lao của lãnh đạo.
Trong quá trình thành lập công ty, nếu không có cố vấn kế toán thuế thì rất nhiều người sẽ hỏi Luật sư hành chính về thù lao của lãnh đạo là bao nhiêu là hợp lý.
Để trả lời câu hỏi trên, chúng tôi đã viết bài viết này nhằm gỡ bỏ cho các bạn những thắc mắc về mối quan hệ giữa thù lao của lãnh đạo đối với visa quản lý kinh doanh.
Rất hi vọng bài viết sẽ giúp ích được cho những bạn đang tìm hiểu về vấn đề này!

1. Cách suy nghĩ về thù lao của lãnh đạo

① Có giới hạn thời gian để quyết định thù lao lãnh đạo

Để lấy được visa quản lý kinh doanh thì nhiều người đã nghĩ đến phương án thành lập công ty.
Mức thù lao dành cho người lãnh đạo được cho là mức lương hàng tháng,và phải quyết định điều này trong vòng 3 tháng kể từ khi thành lập công ty.
Nói cách khác, trong vòng ba tháng sau khi thành lập công ty, cần phải dự phỏng doanh số bán hàng cho kỳ đó và xác định mức lương cho lãnh đạo.
Mức lương định kì có nghĩa là cứ mỗi tháng sẽ phải trả số tiền đó vào một ngày cố định.
Để chứng minh tính xác thực của khoản thanh toán này, trên thực tế cần phải lưu lại lịch sử bằng cách chuyển khoản từ tài khoản của công ty tới tài khoản cá nhân.

Vậy tại sao lại có quy định là phải quyết định mức thù lao của lãnh đạo trong vòng ba tháng kể từ khi thành lập công ty?
Lợi nhuận của công ty là doanh thu trừ đi chi phí.
Thù lao cho lãnh đạo cũng là một phần của chi phí. Ví dụ, ban đầu bạn đặt mức thù lao cho viên chức thấp, sau đó nếu công ty kiếm được và đạt được lợi nhuận cao thì tăng lương, trường hợp như vậy bạn có thể dễ dàng thao tác được số tiền thuế.
Do đó, có ý kiến cho rằng mức lương thưởng cho người lãnh đạo là số tiền sẽ được trả định kì và được vận hành một cách khắt khe.
Nếu khoản thù lao của lãnh đạo này được trả khác với quy tắc này, dù đã chi trả chi phí cho lãnh đạo tuy nhiên số tiền tổn thất (số tiền có thể được khấu trừ như một khoản chi phí khi tính thuế doanh nghiệp) có thể không được tính vào dẫn đến sẽ phải đóng một khoản thuế bên ngoài.

Ngoài ra, từ kì thứ 2 cũng cần phải quyết định mức thù lao cho lãnh đạo trong vòng ba tháng kể từ đầu nhiệm kỳ- với cách nghĩ số tiền lương định kỳ hàng tháng. Bởi vậy, điều quan trọng là phải hiểu rõ những điều trên và xác định và trả lương cho người điều hành vào thời điểm thích hợp, không chỉ vào thời điểm công ty được thành lập mà từ nhiệm kì thứ 2 trở đi cũng cần thiết.

② Quyết định tiền lương lãnh đạo như thế nào thì tốt?

Đạo luật công ty quy định rằng thù lao của lãnh đạo được “xác định bởi Điều lệ của công ty hoặc Đại hội đồng cổ đông quyết định.”
Do đó, nếu các điều luật thành lập không quy định về thù lao của lãnh đạo thì cần quyết định điều này tại đại hội đồng cổ đông (đối với công ty TNHH là đại hội người lao động).
Trên thực tế, việc thay đổi các điều lệ của công ty phải mất rất nhiều công sức do đó, các điều lệ của công ty thường không quy định về mức thù lao của lãnh đạo và trên thực tế, mức thù lao của lãnh đạo thường được quyết định tại đại hội đồng cổ đông (trong trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn thì được quyết định tại đại hội người lao động).
Một điều tôi muốn lưu ý ở đây cho các bạn là nên lưu trữ các biên bản khi quyết định mức thù lao cho lãnh đạo.
Trong thực tế, có một số trường hợp không có biên bản khi quyết định mức thù lao cho lãnh đạo.
Lý do quan trọng phải lưu giữ biên bản cuộc họp đó là nếu không có tài liệu làm rõ như biên bản xác định mức thù lao của lãnh đạo thì việc khấu trừ lương lãnh đạo có thể bị từ chối tại thời điểm kiểm tra thuế.
Nếu điều này xảy ra, bạn sẽ phải nộp thêm thuế.
Hãy quyết định mức thù lao của lãnh đạo theo quy định của pháp Luật và phải lưu trữ biên bản quyết định mức thù lao của lãnh đạo.

③Cách để lãnh đạo có thể nhận tiền thưởng ngoài thù lao?

Trên thực tế, ngoài mức thù lao cho lãnh đạo còn có thưởng lãnh đạo.
Có 2 loại tiền thưởng đó là : tiền thưởng không được khấu trừ và tiền thưởng được khấu trừ.
Tiền thưởng lãnh đạo được sử dụng như khoản khấu trừ trên thực tế cũng được quy định hết sức khắt khe.
Cụ thể, sau khi quyết định xong số tiền thưởng cho cán bộ tại đại hội đồng cổ đông, thì cần nộp đơn thông báo về mức lương trước thời hạn nộp cho cơ quan thuế quản lý nơi nộp thuế trong thời hạn. Quy định là tiền thưởng cho cán bộ sẽ được trả theo nội dung thông báo.
Ở đây cần chú ý những điểm sau:

Điểm đầu tiên là cần nêu rõ số tiền và thời điểm trả thưởng cho từng cán bộ trong mẫu thông báo về mức lương thông báo được thiết lập trước. Trường hợp trả thưởng thuộc ngoài đối tượng cán bộ đã kê khai tại bản thông báo hoặc trả khác với số tiền hoặc khác với thời kì đã kê khai thì toàn bộ số tiền cũng không được khấu trừ.

Điểm thứ hai đó là nếu chậm một ngày báo cáo với Sở thuế đi chăng nữa thì toàn bộ số tiền thông báo với cơ quan thuế sẽ không được khấu trừ.
Ngoài ra, mẫu thông báo về mức lương thông báo được thiết lập sẵn phải được gửi trước các mục (1) và (2) sau:
(1) Một tháng sau ngày bắt đầu thực hiện công việc hoặc ngày họp đại hội đồng cổ đông quyết định, tùy theo điều kiện nào đến trước.
(2) Bốn tháng sau khi bắt đầu năm kinh doanh

Nếu bạn mới thành lập công ty, bạn phải gửi mẫu thông báo về mức lương xác định trước trong vòng 2 tháng sau kể từ ngày thành lập công ty.

2. Thiết lập mức thù lao cho lãnh đạo khoảng bao nhiêu thì có thể lấy được visa quản lý kinh doanh?

Visa quản lý kinh doanh cũng được hiểu là một loại visa lao động, nhưng trên thực tế, lương điều hành là yêu cầu chỉ được cấp phép khi tham gia vào “công việc quản lý” doanh nghiệp theo pháp Luật quy định.
Nói cách khác, khi tham gia vào “các hoạt động kinh doanh” với thị thực quản lý kinh doanh, về mặt pháp lý thì thiết lập mức thù lao của lãnh đạo không thuộc điều kiện cấp phép.
Tuy nhiên, như đã đề cập ở trên, từ sự lí giải rằng thị thực quản lý kinh doanh là một loại thị thực lao động, nên việc một nhà kinh doanh thực hiện hoạt động kinh doanh trên thực tế cũng cần đặt ra mức thù lao cho họ.
Giả sử, bạn đang làm việc với tư cách là người quản lý theo thị thực quản lý kinh doanh và không đặt lương thưởng cho người điều hành, thì bạn sẽ bị yêu cầu chứng minh cơ sở rõ ràng để có thể sinh sống ở Nhật Bản.
Tiếp theo, khi xin thị thực quản lý kinh doanh, trên thực tế mức thù lao cho lãnh đạo được thiết định là bao nhiêu?
Theo Luật nhập cảnh thì không có tiêu chuẩn rõ ràng cho mục này, và tùy khu vực sinh sống những trên thực tế là thì mức thù lao 180.000 yên trở lên/ tháng là cần thiết cho nhà quản lý..

Thêm một lời giải thích liên quan đến vấn đề trên, nếu mức thù lao của lãnh đạo quá thấp có thể bị đánh giá là người đó không thể sống ở Nhật Bản ngay từ đầu, và nếu bạn chỉ có thể nhận được mức thù lao điều hành thấp thì có thể sẽ bị đánh giá là công việc kinh doanh không ổn định được.
Do đó, nên đặt mức lương quản lý ít nhất là 180.000 yên mỗi tháng, tốt nhất là khoảng 250.000 yên mỗi tháng.
Ngoài ra, nếu bạn muốn xin visa vĩnh trú trong tương lai, bạn sẽ cần phải đặt ra khoản lương ~250.000 yên/ tháng.
Chi tiết liên quan tới điều này bạn có thể tham khảo bài viết:
NHỮNG ĐIỂM CẦN CHÚ Ý KHI CHUYỂN TỪ VISA KINH DOANH SANG VĨNH TRÚ

3. Những điều cần chú ý về mức thù lao của lãnh đạo khi gia hạn visa quản lý kinh doanh.

Trên thực tế, khi gia hạn visa những người có thị thực quản lý kinh doanh thường gặp phải trường hợp họ không nhận được tiền thù lao quản lý.
Có rất nhiều lý do khác nhau dẫn đến chuyện này, nhưng ngay cả khi doanh số bán hàng không tốt đi chăng nữa thì, các quy định về lương thưởng của người điều hành vẫn không thay đổi.
Như đã đề cập trước đó, lương thưởng cho cán bộ được cho là mức lương chi trả hàng tháng.
Do đó, cần phải trả đều đặn một khoản tiền lương như nhau vào mỗi tháng.

Theo quan điểm của cơ quan kiểm tra nhập cư, nếu không trả tiền thù lao cho quản lý theo quy định, không chỉ sự ổn định của doanh nghiệp có thể bị nghi ngờ, mà cơ sở sinh sống tại Nhật Bản cũng có thể bị coi là có vấn đề.
Chính vì vậy, chúng tôi xin nhắc lại một lần nữa đó là cần chi trả đều đặn tiền lương cho lãnh đạo cho đến khi gia hạn visa lần tới.
Về những điều kiện khác khi gia hạn visa quản lý kinh doanh, các bạn có thể tham khảo bài viết:
CÁCH ĐỂ KHÔNG BỊ TRƯỢT KHI GIA HẠN VISA QUẢN LÝ KINH DOANH( VÍ DỤ ĐIỂN HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI QUYẾT).

4. Tổng kết

Trong bài viết này, chúng tôi đã viết về điểm mà rất nhiều người có visa quản lý kinh doanh đang trăn trở đó là mức thù lao của lãnh đạo.

Nhiều người cho rằng việc quyết định số lương của lãnh đạo thì tùy ý tuy nhiên trên thực tế điều này lại vô cùng sâu sắc.
Ví dụ trường hợp bạn muốn sau này muốn lấy vĩnh trú thì bạn cần điều chỉnh mức lương của quản lý là bao nhiêu là điều rất quan trọng.
Ngoài ra, nếu bạn hiểu sai dự báo doanh số bán hàng của công ty và đặt mức thù lao cho người điều hành thấp, bạn có thể phải trả thêm thuế doanh nghiệp.
Mặt khác, việc thiết lập mức lương thưởng cho người điều hành vượt quá hiệu quả hoạt động của công ty có thể dẫn đến suy giảm dòng tiền.

Vấn đề là sự cân bằng, và khi quyết định về mức lương của nhà quản lý thì nên nhờ ý kiến của chuyên gia và xây dựng mục tiêu một cách kĩ càng là điều cần thiết.

Các bạn nên nhớ việc thiết lập mức thù lao cho người quản lý không dựa trên quan điểm thị thực quản lý kinh doanh mà còn cả trên mặt về thuế. Chính vì vậy, bạn nên quyết định điều này sau khi trao đổi với Luật sư hành chính hoặc kế toán thuế.
Để hiện thực hóa các nội dung trên, chúng tôi có thiết lập để bạn có thể nghe được ý kiến tư vấn của kế toán thuế trước khi thành lập công ty.

Chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho tất cả các bạn đang hướng tới mục tiêu lấy được visa quản lý kinh doanh hoặc đối với những bạn đang sắp phải thực hiện gia hạn visa quản lý kinh doanh.
Văn phòng có thể hỗ trợ bạn bằng tiếng Nhật, tiếng Trung, tiếng Anh và tiếng Việt.
Xin vui lòng liên hệ với văn phòng Luật hành chính Daiichi-Sogo chúng tôi để nhận được hỗ trợ!
Xin cảm ơn và chúc các bạn thành công!
Trân trọng!

ご相談は無料です。
お気軽にご相談ください。